Chưa phân loại

Bệnh hại tằm và phương pháp phòng trừ

Tằm là một loại côn trùng được con người thuần hóa trở thành đối tượng chăn nuôi để mang lại lợi ích cho con người. Trên thực tế sản xuất, có rất nhiều loại bệnh và yếu tố gây hại cho tằm. Bệnh hại tằm được chia làm hai nhóm lớn là: bệnh hại truyền nhiễm và bệnh hại không truyền nhiễm.

Bệnh hại truyền nhiễm do virus, vi khuẩn, nấm, nguyên sinh động vật và những vi sinh vật tương tự khác xâm nhập vào cơ thể và gây hại cho tằm. Những bệnh này có thể lan truyền từ tằm bị bệnh sang tằm khoẻ. Còn những con tằm bị hại do nhóm Chân đốt, do các hoá chất nông nghiệp, hay do tác dụng cơ học thì không truyền đượcc những tật đó sang những con tằm khoẻ – đó là những bệnh hại không truyền nhiễm.

A. MỘT SỐ BỆNH HẠI CHÍNH

I. Bệnh tằm vôi (Nấm cứng trắng: Bauveria bassiana Vuillemin)

1.1. Nguyên nhân

  Bệnh nấm trắng ở trong sản xuất có nhiều tên gọi khác nhau như bệnh tằm khương, bệnh tằm vôi hoặc bệnh cứng trắng. Mỗi tên gọi khác nhau phản ánh triệu trứng biểu lộ cơ bản nhất ra bên ngoài cơ thể song đều do bào tử nấm có tên khoa học là Bauveria bassiana Vuillemin gây ra.

Tằm nhiễm bệnh dễ dàng với nhiệt độ thấp, ẩm độ cao, qua vết thương cơ giới. Bào tử nấm cứng trắng có thể bay trong không khí, bay vào vườn dâu, nhà tằm có khi bị cuốn xa hàng chục km. Khi bào tử rơi vào da tằm gặp điều kiện thuận lợi thì nảy mầm và ký sinh. Bào tử có thể sống hàng tháng thậm chí hàng năm nếu chưa gặp được ký sinh.

1.2. Triệu chứng

Bệnh nấm trắng thường phát sinh từ tuổi 2 – tuổi 5. Bào tử nấm tiếp xúc với da gặp điều kiện thuận lợi sau khoảng 10 giờ tằm sẽ phát bệnh.

 Khi mới phát bệnh, tằm cử động chậm, ăn ít, đầu và ngực có lúc gục xuống mềm nhũn, da mất bình thường và có tính phản quang. Quan sát kỹ thường thấy vết bệnh trên da có hình tròn và xung quanh có quầng sáng như vết dầu loang. Bệnh nặng hơn, tằm nằm bẹp trên nong, miệng nhả dịch màu vàng, phân mềm, gai đuôi ngả về phía sau. Lúc mới chết thân mềm, 3 – 5 giờ sau cứng dần, sau 3 – 4 ngày thân cứng và phủ lớp màu trắng tựa như vôi.

1.3. Phòng trừ

Cần tiến hành sát trùng, xử lý mình tằm, tiến hành tiêu diệt sớm mầm bệnh ở giai đoạn đầu.

+ Buồng tằm có ẩm độ thích hợp, khống chế trong phạm vi 80 – 85%; khi nhiệt độ xuống 180C phải tăng nhiệt.

+ Dùng vôi bột, thuốc rắc mình tằm để sát trùng và hút ẩm da tằm.

+ Tránh nuôi tằm dày, ẩm độ nong tằm cao. Tránh sát thương cơ giới mình tằm

+ Khi có bệnh phải cách ly kịp thời, xử lý sát trùng xác tằm bệnh, tằm chết, thường xuyên thay phân, cho tằm ăn dâu mỏng.

+ Vệ sinh sát trùng nhà, dụng cụ nuôi tằm triệt để.

II. Bệnh do vi khuẩn

Bệnh vi khuẩn là bệnh phổ biến của tằm dâu (Bombyx mori L.). Bệnh này được phân loại theo các dạng vi khuẩn như bệnh nhiễm trùng máu (Bacterial Septicaemia), bệnh vi khuẩn độc tố (Bacterial Toxicosis) và bệnh vi khuẩn đường ruột (Bacterial Gastro-enteric).

Bệnh thường tập trung xuất hiện ở vụ hè, đầu thu khi gặp điều kiện môi trường bất lợi, chăm sóc kém. Đặc biệt tằm ăn lá dâu quá già, quá non, chất lượng lá dâu không đảm bảo, ăn đói, tằm bị sát thương cơ giới do thao tác thay phân, mật độ tằm dày.

2.1. Bệnh vi khuẩn đường ruột (Bacterial Gastro-enteric Deseases)

2.1.1. Nguyên nhân

 Nguyên nhân gây bệnh chưa rõ ràng. Vi khuẩn chủ yếu đã thấy là Streptococcus sp . Khi chăm sóc kém, gặp điều kiện môi trường bất lợi, đặc biệt là sau khi tằm ăn phải những lá dâu quá già hoặc quá non thì chức năng sinh lý của nó bị rối loạn, đặc tính kháng vi khuẩn của dịch tiêu hóa và máu bị suy yếu, kết quả là vi khuẩn tăng nhanh và gây ra bệnh.

2.1.2. Triệu chứng

Tằm giảm ăn, di chuyển chậm chạp, cơ thể còi cọc, sinh trưởng chậm. Tằm bệnh có biểu hiện co ngắn lại, đầu sưng và trong suốt, thải phân lỏng, tằm ốm thường nấp dưới lá dâu. Khi bị bệnh cấp tính tằm có thể chết ngay trong khi lột xác. Xác chết có màu nâu tối, mục rữa và có mùi hôi thối.

2.2. Bệnh do vi khuẩn đường máu (Bệnh hoại huyết)

2.2.1. Nguyên nhân

Bệnh do vi khuẩn Bacillus sp và vi khuẩn Seratia marcescens gây ra. Các loại vi khuẩn chủ yếu xâm nhập qua vết thương. Sau khi tằm bị thương 30 phút mà vi khuẩn xâm nhập thì tỷ lệ bệnh rất cao. Sau 6 – 8 giờ tỷ lệ bệnh thấp hơn. Nếu không phòng bệnh tốt bệnh sẽ gây hại nặng.

2.2.2. Triệu trứng

Tằm bị bệnh di chuyển chậm chạp, kém ăn, cơ thể duỗi thẳng, các đốt ngực sưng phồng, các đốt bụng co lại, có hiện tượng nôn mửa, phân mềm dạng hạt lấm tấm. Tằm chết thì đầu và ngực duỗi thẳng, cơ thể mềm nhũn và biến màu, da có thể vỡ dễ chảy ra chất lỏng mùi hôi thối khó chịu.

Tằm mới chết vì bệnh do vi khuẩn Bacillus sp trên mặt lưng đốt ngực hay đốt bụng 4 – 6 biểu hiện màu xanh tối rồi lan ra toàn bộ cơ thể.

Xác chết của tằm bị bệnh do Seratia marcescens có các đốm màu nâu tối, toàn bộ cơ thể mềm nhũn và chuyển sang màu đỏ nhạt.

Bệnh nhiễm trùng máu là bệnh cấp tính phổ biến, thời gian từ khi nhiễm đến khi chết khoảng 10 giờ ở nhiệt độ 28oC và 1 ngày ở nhiệt độ 25oC.

 2.3. Bệnh vi khuẩn độc tố

2.3.1. Nguyên nhân:

  Bệnh do vi khuẩn Bacillus thuringiensis var sotto gây ra. Con đường xâm nhiễm chính là qua miệng. Môi trường ẩm là yếu tố chính dẫn đến bệnh (như trong những ngày mây mù, ngày mưa, ẩm độ cao). Đặc biệt là khi liên tục cho ăn lá dâu ướt, làm nong nuôi tằm bị ẩm ướt.

2.3.2. Triệu chứng:

Bệnh xuất hiện chủ yếu ở tằm tuổi lớn. Bệnh cấp tính khi tằm ăn phải một số lượng lớn vi khuẩn, triệu chứng chính là tằm ngừng ăn đột ngột, đầu giương cao, co thắt và giãy dụa, kiệt sức, đột ngột ngã xuống và chết. Bệnh mãn tính khi tằm ăn phải một lượng nhỏ vi khuẩn: tằm giảm ăn, phân hình dạng không đều, thỉnh thoảng xuất hiện nôn mửa, ngực và đuôi trở nên trong suốt, tằm nằm bất động trong lá dâu thừa.
2.4. Phòng trừ các bệnh do vi khuẩn

– Nhà, dụng cụ nuôi tằm phải sạch sẽ, tiêu độc, sát trùng trước khi nuôi tằm và sau khi có bệnh, sau 1 lứa phải giặt rửa dụng cụ, tẩy uế sát trùng nhà nuôi tằm

– Cách ly xử lý sát trùng xác tằm bệnh, tằm chết.

– Dùng Clorua vôi 2%, Foocmol 2% sát trùng nhà cửa, dụng cụ, tiêu diệt nguồn bệnh.

– Dùng các loại thuốc sát trùng mình tằm, thuốc kháng sinh KS4(theo chỉ dẫn của nơi cung ứng thuốc)

– Cho tằm ăn dâu tươi, ngon sạch, no và đúng tuổi tằm; thay phân đúng kỹ thuật; nuôi tằm không để quá dày. Tránh sát thương cơ giới mình tằm.

III. Bệnh do Virus (Bệnh bủng)

3.1. Nguyên nhân

Do vi rút xâm nhập vào cơ thể tằm qua đường tiêu hóa và qua vết thương trên da. Trong điều kiện nuôi dưỡng không tốt như nhiệt độ, ẩm độ quá cao hay quá thấp, tằm bị đói, ăn lá dâu héo, dâu ôi, lá dâu không đủ ánh sáng, tằm bị tiếp xúc với các loại hoá chất, cơ thể tằm bị suy yếu, các cơ năng sinh lý, sinh hoá và tính năng chống bệnh giảm sút, lúc này vi rút trong cơ thể con tằm hoạt động và gây bệnh.

3.2. Triệu chứng

Tằm bị bệnh đầu có màu xanh, ăn yếu, không lột xác, da bóng và toàn bộ cơ thể có màu trắng sữa; các đốt sưng lên, dễ chảy mủ, tằm bò liên tục chảy mủ rồi chết có màu nâu đen, mùi hắc.

Triệu chứng bệnh thể hiện qua các loại:

Tằm không ngủ: Khi tằm ở thời kỳ sắp ngủ da căng bóng, các đốt ngực giãn và phồng to ra. Sau khi tằm ngừng ăn dâu vẫn không ngủ, tằm bò liên tục lên cạp nong, các đốt bụng chảy mủ, khi chết thân hình co ngắn, mủ chảy ra có mùi hắc.

Tằm lồi đốt: Sau khi ăn dâu 1 – 2 ngày ở các tuổi 2, 3, 4, 5 tằm đều có thể bị bệnh, tằm lồi đốt bò nhiều chảy nhiều mủ rồi mới chết

Tằm nghệ: Bệnh phát triển ở tuổi 5 ăn mạnh và sắp chín, tằm vàng chảy mủ vàng, tằm trắng chảy mủ trắng, khi lên né đầu tằm cử động nhưng không nhả tơ được, tằm chết có màu đen, mùi hắc.

3.3. Phòng trừ

– Tránh gây vết thương cho tằm

– Bảo đảm điều kiện nuôi tằm tốt, nhiệt độ phòng nuôi tằm tránh thay đổi đột ngột, chú ý giai đoạn tằm tuổi nhỏ và mỗi đầu tuổi cho tằm ăn dâu ngon và no để tằm khỏe, tránh cho ăn dâu nhiều vào thời điểm nhiệt độ cao. Các phế thải và tằm bệnh phải được xử lý trước khi đưa vào môi trường

– Trước khi ngủ phải để mật độ tằm thưa đồng thời khi tằm ngủ phải đóng kín (tối) nhưng thông gió

– Dùng vôi bột, Clorua vôi rắc lên mình tằm sau khi tằm dậy và trước khi cho ăn.

IV. Bệnh tằm gai

4.1. Nguyên nhân

  Bệnh tằm gai do nguyên sinh động vật Nosema Bombycis Naegelio gây ra. Bào tử gai có thể sống và có khả năng gây bệnh trong vài năm ở phòng nuôi tằm nếu không sát trùng, hoặc tồn tại ở đất trong 2 tháng, ở nước trong 3 tháng, trong phân ủ vôi 3 tuần lễ.

 Bào tử gai truyền qua đường tiêu hóa: Khi tằm nở cắn vỏ trứng có bào tử gai hoặc ăn lá dâu có dính bào tử gai trong quá trình chăn nuôi thì tằm bị bệnh gai. Bào tử gai còn truyền từ đời mẹ sang đời con qua trứng.

4.2. Triệu chứng

            – Thời kỳ tằm: Tằm thường kém ăn, còi cọc, phát dục không đều (con to con nhỏ), ngủ dậy muộn, khó lột xác sau khi ngủ, hoặc chỉ lột xác được một phần, da sần sùi và có chấm đen quanh lỗ thở, gai đuôi. Tằm tuổi 5 mới bị bệnh thì các triệu chứng trên không rõ, tằm vẫn nhả tơ kết kén, hóa nhộng, ra ngài và đẻ trứng. Tuy nhiên trứng tằm này đã mang bào tử bệnh gai từ phôi thai nên có thể truyền cho đời tằm sau.

            – Thời kỳ nhộng: Nhộng bị bệnh da biến màu mất tính đàn hồi,  trên thân nhộng ở chổ nối tiếp có những chấm đen nhỏ li ti, bụng mềm.

            – Thời kỳ ngài: Ngài bệnh cánh quăn, bụng phệ, ít phấn hoặc không có phấn, ngài yếu, giao phối hay bị rời đôi.

          – Thời kỳ trứng: Ổ trứng bị bệnh có màu sắc và kích thước không đồng đều, trứng đẻ chồng lên nhau, vón cục, trứng dễ bị rời (độ dính kém). Nhiều trứng không thụ tinh (màu trắng), trứng nở không đều.

4.3. Phòng trừ:

            – Nuôi tằm bằng trứng sạch bệnh

            – Xử lý sát trùng nhà cửa, dụng cụ nuôi tằm triệt để

            – Xác tằm bệnh, phân tằm phải ủ vôi, thuốc đúng kỹ thuật và sau 1 tháng mới sử dụng ( nên dùng loại phân này bón cho cây trồng khác ).

V. Ruồi hại tằm

5.1. Nguyên nhân

Do ruồi kí sinh Exorista bombycis gây nên. Ruồi bắt đầu xuất hiện trong vụ tằm xuân, thường gây hại nặng vào vụ tằm hè, tằm thu. Ruồi hại tằm làm tổn thất khoảng 30 – 40% sản lượng kén. Tằm bị hại nhiều ở vùng đồng bằng và miền núi, khu vực duyên hải miền Trung.

5.2. Triệu chứng: Ruồi thường đẻ trứng trên mình tằm, tập trung ở giữa màng ngăn cách các đốt, trứng nở, dòi chui vào tằm để lại vết đen trên mình tằm. Khi dòi đẫy sức chui ra hoá nhộng, tằm chết. Nếu tằm bị kí sinh ngay trước khi lên né thì 90% có thể nhả tơ kết kén nhưng rồi chết, nhộng của ruồi cắn kén chui ra làm kén thủng đầu không ươm tơ được

 5.3. Cách phòng trừ

– Dùng B58 phun trực tiếp lên mình tằm, lá dâu cho tằm ăn.

– Dùng B58 phun trực tiếp lên mình tằm tỉ lệ pha 1/570 (1 phần thuốc 570 phần nước) phun 5 lần:

Lần 1 vào ngày thứ 2 tuổi 4

Lần 2          –               3    – 4

Lần 3          –               2    – 5

Lần 4          –               3    – 5

Lần 5          –               4    – 5

Phun vào buổi chiều từ 3 – 4h thay phân trước khi phun, sau 15 phút cho ăn. (Vì buổi sáng nhặng đẻ trứng chiều phun thuốc làm trứng rụng không nở được thành dòi)

– Dùng B58 phun lên lá dâu pha tỉ lệ 1/900 (1 phần thuốc 900 phần nước) phun đều lên mặt lá sau 2 – 3 giờ mới dùng lá dâu đã phun cho tằm ăn, bắt đầu phun lên lá dâu cho tằm ăn từ tuổi 4, phun 5 lần như phun trực tiếp đã nêu trên.

– Tằm bị bệnh ký sinh nên nhặt bỏ vào chậu chứa vôi.

– Tăng cường những thiết bị phòng ruồi ( cửa lưới, mành che…) để ngăn chặn ruồi vào các buồng nuôi tằm và đẻ trứng.

– Buồng nuôi tằm, nhà để kén…nên trát nhẵn nền nhà để không có chỗ cho dòi ẩn náu.

VI. Tằm bị ngộ độc:

6.1. Nguyên nhân:

Do các chất độc ( hóa chất nông nghiệp, khói và khí thải từ nhà máy, lò gạch…) tác động lên cơ thể tằm và phá vỡ sự trao đổi chất bình thường. Chúng xâm nhập vào cơ thể tằm bằng nhiều cách: qua lá dâu bị nhiễm độc, qua môi trường nuôi tằm…

 Ngộ độc cấp tính gây chết đột ngột. Ngộ độc mãn tính không thể hiện tức thời mà thường chỉ làm biến dạng kén ở giai đoạn sau.

6.2. Triệu chứng:

            – Ngộ độc do hóa chất nông nghiệp: Tằm cử động rối loạn, các đốt ngực phình ra, thân cong lên, nôn mửa, cơ thể co lại và run rẩy.

         – Ngộ độc do khói và khí thải: Sau khi ăn phải lá dâu nhiễm khí thải, tằm trong cùng một nong thường phát triển không đều. Tằm bị hại thường xuất hiện thương tổn hình vòng hay các băng màu nâu đậm ở màng gian đốt. Các vết bệnh dễ bị vỡ và rỉ ra huyết tương màu vàng nhạt. Xác chết màu nâu đậm và bị thối rữa chậm.

6.3. Phòng trừ:

            – Không được trồng xen dâu trong vùng trồng thuốc lá. Không trồng dâu gần khu vực nhà máy, lò gạch…

            – Khi dùng hóa chất nông nghiệp với các cây trồng phải để ý hướng gió để tránh nhiễm thuốc cho lá dâu. Tránh để hóa chất nhiễm bẩn phòng và dụng cụ nuôi tằm. Lá dâu nghi bị nhiễm độc thì cần kiểm tra bằng cách cho tằm ăn thử 1 lượng nhỏ lá dâu đó.

            – Khi tằm đã bị trúng độc phải để tằm thưa, cho tằm ăn lá dâu ngon. Có thể phun nước đường 5%, nước tinh bột 10% vào lá dâu rồi cho tằm ăn.

QUY TRÌNH PHÒNG CHỐNG MỘT SỐ BỆNH CHÍNH HẠI TẰM (BOMBYX MORI) BẰNG BIỆN PHÁP HÓA HỌC

1. Mục đích:

            – Xây dựng tiêu chuẩn phòng trừ để áp dụng đối với một số bệnh hại tằm như vi khuẩn , virus , nấm.

            – Ngăn ngừa và hạn chế bệnh phát sinh, phát triển thành dịch.

            – Nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm thiểu tác động xấu tới môi trường trong sản xuất tằm dâu.

2. Phạm vi áp dụng:

            – Tiêu chuẩn này áp dụng cho các cơ sở nghiên cứu và sản xuất tằm dâu trong cả nước.

3. Biện pháp phòng chống bệnh tằm:

3.1. Trước khi nuôi tằm.

3.1.1. Vệ sinh lần 1:

            – Phòng nuôi tằm, nhà kho, nhà lên né, nhà sấy kén, nhà làm giống, các dụng cụ nuôi tằm và môi trường xung quanh khu vực sản xuất phải được vệ sinh sạch sẽ.

3.1.2. Khử trùng:

             Xếp các dụng cụ đã rửa, giặt sạch vào trong phòng kín, tiến hành xử lý tiêu độc bằng một trong các hoá chất sau:

3.1.2.1. Khử trùng bằng clorua vôi:

            – Phun đều dung dịch clorua vôi 2 – 5% lên tường, nền nhà, dụng cụ nuôi tằm với lượng từ 200 – 250 ml/m2, giữ ẩm trong 1 – 2 giờ.

 – Ngâm dụng cụ nuôi tằm trong dung dịch clorua vôi 5% trong thời gian 2 giờ.

3.1.2.2. Khử trùng bằng dung dịch formalin:

        Phun đều dung dịch formalin 2 – 3% với lượng từ 150 – 200 ml/m2 lên tường, nền nhà, dụng cụ nuôi tằm. Nhiệt độ phòng phải đạt trên 240C trong thời gian 24 giờ.

3.1.2.3. Xông hơi formalin:

            Cho dung dịch formalin 3 – 5% pha với nước vôi trong vào chậu đun sôi trong phòng chứa dụng cụ đã được phun ẩm. Nhiệt độ phòng xử lý phải đạt trên 240C, ẩm độ trên 90% trong 24 giờ.

3.1.2.4. Xông hơi lưu huỳnh (Tác dụng chủ yếu tiêu diệt mầm bệnh nấm):

            Cứ 100 m3 phòng xử lý dùng 100 g lưu huỳnh, cho vào chảo đặt lên bếp tăng nhiệt cho đến khi bay hơi hết. Nhiệt độ phòng phải đạt trên 240C, ẩm độ trên 90% trong 24 giờ.

3.1.2.5. Khử trùng bằng nước vôi:

            Dùng nước vôi 5% ngâm các dụng cụ trong thời gian 5 – 6 giờ. Hoặc phun lên tường, mái, trần, nền nhà nuôi tằm, nhà kho, nhà làm giống……

3.1.3. Vệ sinh lần hai:

            Sau xử lý 3 – 5 ngày, bốc xếp dụng cụ rửa sạch lần thứ hai, phơi khô rồi mới đem sử dụng.

3.2. Trong khi nuôi tằm:

3.2.1. Khi bước vào phòng tằm, phòng làm kén giống phải thay và lau chùi giầy dép qua một tấm vải có tẩm formalin 1 – 2% hoặc dung dịch clorua vôi 2 – 3%.

3.2.2. Trước khi cho tằm ăn và sau khi thay phân phải rửa tay bằng xà phòng khử trùng.

3.2.3. Sát trùng thân tằm bằng vôi bột hoặc bột clorua vôi 2%

Dùng rây bột rây đều thuốc trực tiếp lên tằm mới ngủ dậy trước khi cho ăn bữa đầu tiên 5 – 10 phút. Tuổi 1 đến tuổi 4 mỗi tuổi rắc 1 lần. Tuổi 5 rắc thuốc vào ngày thứ 1, 3, 5 (cách 1 ngày rắc 1 lần).

Quy định lượng thuốc dùng cho các tuổi như sau:

            Tuổi tằm

1

2

3

4

5

Lượng thuốc dùng cho 1mtằm (gr)

2,5

4

6

8

10

3.2.4. Xử lý tằm, kén, nhộng, ngài bệnh:

 Tằm, kén, nhộng, ngài bị bệnh, bị chết phải nhặt bỏ cho vào chậu hoặc xô có nắp đậy trong đó chứa thuốc sát trùng như vôi bột, formalin 2 – 3%, clorua vôi 2 – 3%, hàng ngày phải đem chôn ở hố xa nhà nuôi tằm.

3.2.5. Xử lý phân tằm và rác thải:

 Phân tằm, lá dâu rơi vãi, rác thải hàng ngày phải được thu dọn sạch sẽ, đổ đúng nơi quy định. Cứ một lượt phân rắc một lượt vôi bột hoặc clorua vôi, ủ kín trong thời gian ít nhất là 15 ngày rồi mới được dùng để bón.

3.2.6. Sử dụng một số loại thuốc phòng và trị bệnh hại tằm:

3.2.6.1. Thuốc sát trùng nhà và dụng cụ nuôi tằm

– Thuốc có tác dụng sát trùng rất mạnh đối với các loại bệnh hại tằm, dùng để sát trùng nhà và dụng cụ nuôi trước và sau khi nuôi tằm.

– Cách sử dụng: 1 gói (gồm 2 gói nhỏ) pha với 8 lít nước, quấy đều cho thuốc tan hết, để cho thuốc lắng, gạn lấy phần nước trong cho vào bình phun (nếu dùng chổi quét thì dùng ngay sau khi pha)

Khi phun thuốc: Thuốc cần phải thấm ướt tường, nền nhà, dụng cụ nuôi tằm. Sau khi phun xong, để chồng nong và dụng cụ nuôi tằm lên, lấy bạt hoặc ni lông đậy kín khoảng 4 tiếng sau đó rửa sạch, phơi khô.

3.2.6.2. Thuốc rắc mình tằm:

– Tác dụng: Phòng chống có hiệu quả các loại bệnh hại tằm như bệnh nấm, bệnh chết ngực đen, bệnh trong đầu… và sát trùng môi trường sống của tằm.

– Cách sử dụng: Trước khi tằm dậy rắc thuốc đều lên mình tằm, sau 15-20 phút mới cho tằm ăn

3.2.6.3 Thuốc KS4

Thuốc dùng để phòng và điều trị các loại bệnh hại tằm do vi khuẩn gây ra như bệnh tằm trong, bệnh hoại huyết…, hạn chế bệnh bủng.

Cách sử dụng:

            + Liều phòng: Hòa một gói thuốc với 0, 5 lít nước phun đều lên 5 kg lá dâu, để ráo nước. Cho tằm ăn 3 bữa vào ngày thứ hai của mỗi tuổi, riêng tuổi 5 cho ăn 3 ngày liên tục.

            + Liều trị: Khi tằm bị bệnh hòa 2 gói thuốc với 0, 5 lít nước phun đều lên 5 kg lá dâu, để ráo nước. Cứ 8 tiếng cho tằm ăn một lần, tới khi tằm hết bệnh.

3.2.6.4. Thuốc tằm chín

 Dùng thuốc tằm chín không có hại nếu như dùng thuốc đúng thời điểm quy định. Khi tằm chín bói 5%, cho tằm ăn thuốc chín vào 2 bữa lúc 10 giờ đêm và 4 – 5 giờ sáng hôm sau tằm sẽ chín tập trung hết vào ngày hôm sau.

Cứ 1 ống thuốc chín pha với 1,5 – 2 lít nước phun lên 15 – 20 kg lá dâu, căn cứ vào lá dâu cần cho tằm ăn để tính lượng thuốc cần thiết. Không nên dùng thuốc chín sớm, nếu dùng thuốc chín sớm và liều cao thì giảm năng suất và chất lượng kén.

3.3. Sau khi nuôi tằm:

3.3.1. Khử trùng lần một:

 Sau thu hoạch một lứa tằm, phòng nuôi tằm, nhà kho, nhà lên né, nhà sấy kén, nhà làm giống, các dụng cụ có liên quan đến sản xuất và môi trường xung quanh khu vực sản xuất phải được tiêu độc khử trùng triệt để (với một trong các hoá chất như mục 3.1.2), thời gian cách ly 3 – 5 ngày.

3.3.2. Vệ sinh:

Sau khi tiêu độc khử trùng xong nhà cửa, dụng cụ phải được vệ sinh sạch sẽ, dụng cụ phải phơi khô dưới ánh nắng mặt trời.

3.3.3. Khử trùng lần hai:

            Xếp các dụng cụ đã giặt sạch vào trong phòng kín, tiến hành tiêu độc khử trùng lần hai.

            Những lứa có bệnh phải khử trùng thêm 1 lần nữa.

B. BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ TỔNG HỢP 

Muốn nuôi tằm thành công, phải dùng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp để phòng trừ bệnh cho tằm:

– Chọn cơ cấu giống phù hợp với điều kiện khí hậu thời tiết từng mùa vụ của khu vực

– Đảm bảo vệ sinh môi trường, nhà cửa dụng cụ nhà tằm. Dùng thuốc hoá học để tiêu độc

– Phòng nuôi tằm dễ điều chỉnh tiểu khí hậu: kín khi cần đóng và thoáng khi cần thay đổi không khí. Đảm bảo chế độ tiểu khí hậu thích hợp với sinh lý để tằm khoẻ, đặc biệt là tằm con.

– Cho tằm ăn lá dâu đúng tuổi, không cho ăn dâu ướt.

– Tăng cường biện pháp kỹ thuật chăm sóc: thay phân, san tằm, chăm sóc tằm ngủ, để tằm thưa, cho ăn mỏng, nhiều bữa.

– Phòng trừ bệnh là chính, chữa trị là phụ. Dùng thuốc chuyên dụng cho tằm ăn phòng ở các tuổi theo chỉ dẫn từng loại thuốc.

– Phát hiện bệnh tằm sớm, dùng thuốc đúng bệnh để ngăn chặn bệnh tiến triển nặng hơn.

– Áp dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp trên cơ sở hiểu biết về kỹ thuật chăn nuôi, phòng trừ bệnh để nuôi tằm đạt năng suất cao.

ThS. Lê Thị Linh Lan
TS. Nguyễn Thị Đảm
Nguồn: vietseri.vn

Blog Người Chăn nuôi là một trang web phi lợi nhuận, dành cho người nông dân, chuyên tổng hợp, chia sẻ những kinh nghiệm, kiến thức về con giống, bệnh, kỹ thuật chăn nuôi.

Bạn có thể gửi các câu hỏi, vướng mắc của mình dưới form sau để chúng tôi trợ giúp. Trong khả năng của mình, chúng tôi sẽ liên hệ lại và luôn sẵn lòng giải đáp và chia sẻ kinh nghiệm của mình.

    Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:

    – Thư viện Kiến thức Chăn nuôi: TRUY CẬP NGAY

    – Chuyên mục Bản tin nông sản hàng tuần: TRUY CẬP NGAY

    – Ấn phẩm Người Chăn nuôi xuất bản hàng tháng: TRUY CẬP NGAY

    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *